Kế tiếpLùi lại
    phanphoiinox tinh chat cua thep khong gi 05

    Tính chất của thép không gỉ

    Rate this post

    1-4-1. Tính chất chung

    Thép không gỉ có thể được đánh giá dựa theo tính chất vật lý hay theo chất lượng của nguyên  liệu [Bảng 1-4-1]. Chất lượng của nguyên liệu bao gồm các đặc điểm như: có khả năng chống ăn mòn, khả năng hàn, độ bền dão, khả năng gia công thẩm mỹ… Trong đó, khả năng chống ăn mòn nhờ có lớp màng thụ động trên bề mặt là đặc tính quan trọng nhất để so sánh với thép thường.

            [Biểu đồ 1-4-2] thể hiện độ ăn mòn theo hàm lượng Cr trong không khí của loại Fe -Cr. Nếu như hàm lượng Cr chiếm trên 10% trở lên thì được đánh giá là có khả năng chống ăn mòn tốt. Khả năng chống ăn mòn khác nhau theo từng hình thái ăn mòn hay môi trường ăn mòn, nhưng thông thường thì khả năng chống ăn mòn của dòng Austenitic là tốt nhất, sau đó giảm dần từ dòng Ferritic đến Martensitic.

    Trường hợp được sử dụng cho thiết bị phát triển hóa chất, độ bền dão là hạng mục đặc tính chất lượng quan trọng. Vì thép không gỉ Austenite có cấu tạo tinh thể là lập phương tâm mặt (FCC) nên độ bền dão (Creep strength) rất tốt ở nhiệt độ cao trên 600°C so với loại thép không gỉ Martensite hoặc Ferrite – Có cấu tạo tinh thể lập phương tâm khối (BCC). Tuy nhiên, ở nhiệt độ thường đến 600°C độ bền của thép Martensite lại tốt hơn, là vì loại Martensite bị biến cứng khi nhiệt luyện, còn loại Ferrite và loại Austenite không có điểm biến đổi Mactenxit nên không bị | biến cứng khi nhiệt luyện.

    Đối với thép Austenite thì bị biến cứng khi gia công cán nguội nhưng có giới hạn. Nếu như càng tăng lượng biến cứng gia công thì khả năng tạo hình càng giảm.

    [Bảng 1-4-1] Tính chất của thép không gỉ

    phanphoiinox-tinh-chat-cua-thep-khong-gi-01

    Biểu đồ 1-4-2.Mối tương quan giữa tốc độ ăn mòn và hàm lượng Crom của thép Fe – Cr

    phanphoiinox-tinh-chat-cua-thep-khong-gi-02

    1-4-2. Tính chất vật lý

    Tính chất vật lý của thép không gỉ tương tự nhau với dòng Austenite, Ferrite, Martensite hay Precipitation Hardening… Tùy theo hàm lượng sẽ có sự chênh lệch của điểm ăn mòn, hệ số đàn hồi dù cùng seri nhưng độ dẫn nhiệt , nhiệt dung riêng, độ dẫn diện,… có thể giống nhau hoặc chênh lệch nhỏ.
    phanphoiinox-tinh-chat-cua-thep-khong-gi-03
    phanphoiinox-tinh-chat-cua-thep-khong-gi-04

    Về khả năng hàn, thép loại Ferrite và Martensite rất kém so với loại thép Austenite. Chính là vì nếu gia nhiệt liên tục thép không gỉ loại Cr trong thời gian ngắn ở nhiệt độ trên 950oC thì hạt tinh thể bị thô rõ rệt nên tạo ra tính giòn ở nhiệt độ cao.

    Về khả năng gia công thẩm mỹ: thép Austenite rất tốt nhưng vì có tính xơ cứng khi gia công cao hơn thép Ferrite nên khi gia công cán nguội quá mức sẽ xảy ra hiện tượng độ bền tăng nhờ phát sinh biến đổi Martensite tích lũy Strain và Martensite.

     Theo sổ tay thép không gỉ- Hiệp hội thép Việt Nam

    Kế tiếpLùi lại